
Nhiều nghiên cứu khoa học cho biết
những người ăn chay dù ăn theo bất cứ loại nào nếu có kế hoạch đều đạt được
nhiều lợi ích đáng kể và chỉ ra rằng chế độ ăn dựa trên thực phẩm từ nguồn gốc
thực vật có liên quan với giảm nguy cơ bệnh tim mạch, một số loại ung thư và
một số bệnh thoái hóa mạn tính khác . [01, 02] Tuy nhiên, người ta thấy rằng một số người ăn thuần chay và trường chay có thể có hàm lượng chất sắt hơi thấp
hơn so với những người không ăn chay. Điều này cũng dễ hiểu vì có hai dạng
chất sắt trong thực phẩm: sắt trong các sản phẩm có nguồn gốc từ thịt động vật (heme-iron)
và sắt trong thực vật (non-heme iron),
nhưng sắt từ động vật dễ hấp thu hơn.
Có hai nguyên nhân chính dẫn đến
tình trạng thiếu chất sắt là (1) không cung ứng đủ cho cơ thể thực phẩm có chứa
sắt và (2) hấp thụ kém chất sắt. Phần
lớn những người thiếu chất sắt thường do bởi nguyên nhân thứ hai.

Bởi vì chế độ ăn chay chỉ có loại chất sắt
trong thực vật (non-heme iron) , người ăn chay
nên đặc biệt lưu ý đến
các loại thực phẩm có nhiều chất sắt và kỹ thuật có thể thúc đẩy sự hấp thụ sắt . Khuyến nghị hàm lượng chất sắt
đối với người ăn chay (bao gồm cả người ăn thuần chay-vegan ) có thể nhiều hơn 1.8
lần so với người không ăn chay. Tuy nhiên, có những cuộc khảo
sát trong số những người ăn thuần chay vegans cho biết tình trạng thiếu chất sắt
(thiếu máu) không nhiều hơn so với dân số không ăn chay [03].
Đậu khô và các loại rau lá màu xanh đậm là nguồn đặc biệt chứa nhiều chất sắt , thậm chí nhiều hơn cả thịt động vật trên cơ sở cho mỗi calorie. Hấp thụ sắt được tăng lên rõ rệt do ăn thức ăn có chứa vitamin C cùng với các thực phẩm có chứa sắt.
Đậu khô và các loại rau lá màu xanh đậm là nguồn đặc biệt chứa nhiều chất sắt , thậm chí nhiều hơn cả thịt động vật trên cơ sở cho mỗi calorie. Hấp thụ sắt được tăng lên rõ rệt do ăn thức ăn có chứa vitamin C cùng với các thực phẩm có chứa sắt.

Một lý do khác để thoả mãn nhu cầu chất sắt của người ăn chay là chế
độ ăn chay có lượng cao vitamin C. Vitamin C đóng vai trò làm tăng đáng
kể sự hấp
thụ chất sắt có
trong thực vật (non-heme iron) . Thêm một nguồn
vitamin C cho một bữa ăn làm tăng sự hấp thụ chất
sắt dạng non-heme lên đến
sáu lần,
tốt hơn cả loại chất sắt có trong thịt [04].
May mắn thay, nhiều loại rau , chẳng hạn như broccoli và bok choy,
trong đó có nhiều chất sắt, đồng thời cũng có nhiều vitamin C thế nên
việc hấp thụ chất
sắt rất là tuyệt vời. Khi nấu ăn, sự kết
hợp vật liệu nấu, chẳng hạn
như đậu với
cà chua hay nước sốt cà chua hoặc xào đậu phụ với bông cải xanh, cũng
dẫn đến mức độ hấp thụ chất
sắt rất tốt.

Nói tóm lại, chúng ta cần phải lưu ý đến chất sắt
trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày bằng cách lựa chọn những thực phẩm giàu chất
sắt và phối hợp đa dạng các loại thực phẩm tương thích để đáp ứng đủ nhu cầu
sắt cho cơ thể. Vitamin C có nhiều trong cam, quít, chanh, dâu, ổi, quất, táo,
giấm, kiwi… giúp cơ thể
hấp thụ chất sắt có trong thực vật tốt hơn. Hạn chế dùng các sản phẩm từ
sữa khi dùng thức ăn giàu chất sắt bởi vì calcium ức chế sự hấp thụ chất sắt,
nên uống sữa cách xa bữa ăn giàu chất sắt. Với trà và cà phê cũng vậy.Mặc dù
nhu cầu sắt trong một ngày không cao, chỉ vào khoảng 10mg, nhưng với một lượng
sắt ít ỏi trong thực phẩm chay, nên chúng ta cần biết để kết hợp các nguyên
liệu một cách khoa học như chúng tôi trình bầy trên.
Tâm
Diệu
Table 1: Iron Content
of Selected Vegan Foods
|
||
Amount | Iron: mg | |
Soybeans,cooked | 1 cup | 8.8 |
Blackstrap molasses | 2 Tbsp | 7.2 |
Lentils, cooked | 1 cup | 6.6 |
Spinach, cooked | 1 cup | 6.4 |
Tofu | 4 ounces | 6.4 |
Bagel, enriched | 1 medium | 6.4 |
Chickpeas, cooked | 1 cup | 4.7 |
Tempeh | 1 cup | 4.5 |
Lima beans, cooked | 1 cup | 4.5 |
Black-eyed peas, cooked | 1 cup | 4.3 |
Swiss chard, cooked | 1 cup | 4.0 |
Kidney beans, cooked | 1 cup | 3.9 |
Black beans, cooked | 1 cup | 3.6 |
Pinto beans, cooked | 1 cup | 3.6 |
Turnip greens, cooked | 1 cup | 3.2 |
Potato | 1 large | 3.2 |
Prune juice | 8 ounces | 3.0 |
Quinoa, cooked | 1 cup | 2.8 |
Beet greens, cooked | 1 cup | 2.7 |
Tahini | 2 Tbsp | 2.7 |
Veggie hot dog, iron-fortified | 1 hot dog | 2.7 |
Peas, cooked | 1 cup | 2.5 |
Cashews | 1/4 cup | 2.1 |
Bok choy, cooked | 1 cup | 1.8 |
Bulgur, cooked | 1 cup | 1.7 |
Raisins | 1/2 cup | 1.6 |
Apricots, dried | 15 halves | 1.4 |
Veggie burger, commercial | 1 patty | 1.4 |
Watermelon | 1/8 medium | 1.4 |
Almonds | 1/4 cup | 1.3 |
Kale, cooked | 1 cup | 1.2 |
Sunflower seeds | 1/4 cup | 1.2 |
Broccoli, cooked | 1 cup | 1.1 |
Millet, cooked | 1 cup | 1.1 |
Soy yogurt | 6 ounces | 1.1 |
Tomato juice | 8 ounces | 1.0 |
Sesame seeds | 2 Tbsp | 1.0 |
Brussels sprouts, cooked | 1 cup | 0.9 |
Sources: USDA Nutrient
Database for Standard Reference, Release 24, 2011 and Manufacturer´s
information. The RDA for iron is 8 mg/day for adult men and for post-menopausal women and 18 mg/day for pre-menopausal women. Vegetarians (including vegans) may need up to 1.8 times more iron. |
Table 2: Comparison of Iron Sources
|
|
Food |
Iron (mg/100 calories)
|
Spinach, cooked | 15.5 |
Collard greens, cooked | 4.5 |
Lentils, cooked | 2.9 |
Broccoli, cooked | 1.9 |
Chickpeas, cooked | 1.8 |
Sirloin steak, choice, broiled | 0.9 |
Hamburger, lean, broiled | 0.8 |
Chicken, breast roasted, no skin | 0.6 |
Pork chop, pan fried | 0.4 |
Flounder, baked | 0.3 |
Milk, skim | 0.1 |
Note that the top iron sources are vegan. |
Table 3: Sample Menus Providing Generous Amounts of Iron
|
|
Iron
|
|
1 serving Oatmeal Plus (p. 23)† | 3.8 |
Lunch: | |
1 serving Tempeh/Rice Pocket Sandwich (p. 94) | 4.7 |
15 Dried Apricots | 1.4 |
Dinner: | |
1 serving Black-Eyed Peas and Collards (p. 76) | 2.1 |
1 serving Corn Bread (p. 21) | 2.6 |
1 slice Watermelon | 1.4 |
TOTAL | 16.0 |
Breakfast: | |
Cereal with 8 ounces of Soy Milk | 1.5 |
Lunch: | |
1 serving Creamy Lentil Soup (p. 49) | 6.0 |
1/4 cup Sunflower Seeds | 1.2 |
1/2 cup Raisins | 1.6 |
Dinner: | |
1 serving Spicy Sautéed Tofu with Peas (p. 103) | 14.0 |
1 cup Bulgur | 1.7 |
1 cup Spinach | 6.4 |
sprinkled with 2 Tbsp Sesame Seeds | 1.2 |
TOTAL | 33.6 |
†Note: Page Numbers refer to recipes in the book Simply Vegan. | |
Additional foods should be added to these menus to provide adequate calories and to meet requirements for nutrients besides iron. |
Dẫn chiếu: [01] Sabaté. The contribution of vegetarian diets to health and disease: a paradigm shift? Am J Clin Nutr 2003;78(suppl):502S–7S. [http://ajcn.nutrition.org/content/78/3/502S.abstract?ijkey=dcbb971e905279f3baeb6df83e652ff723e3ed56&keytype2=tf_ipsecsha] [02] Appleby PN, Key TJ, Davey GK, Appleby PN. Health benefits of a vegetarian diet. Proc Nutr Soc 1999;58:271–5. [http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/10466166?dopt=Abstract] [03] Obeid R, Geisel J, Schorr H, et al. The impact of vegetarianism on some haematological parameters. Eur J Haematol. 2002;69:275-9. [04] Hallberg L. Bioavailability of dietary iron in man. Ann Rev Nutr 1981;1:123-147. [05] Gleerup A, Rossander Hulthen L, Gramatkovski E, et al. Iron absorption from the whole diet: comparison of the effect of two different distributions of daily calcium intake. Am J Clin Nutr 1995;61:97-104.
No comments :
Post a Comment